Chủ Nhật, 11 tháng 3, 2012

Bài học PHP ngày 11-03-12


Kiểm tra file đã hết hạn?
//kiểm tra file đã hết hạn chưa. Giả sử cho file hết hạn trong vòng $expire kể từ thời điểm tạo.

$file="vd.txt";
$expire=86400;   //24 h

//file chưa hết hạn.
filemtime($file)+$expire>time();
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
Làm việc với CSDL MySQL
//kết nối vào mysql
$con=mysql_connect('localhost','root','vertrigo');
if(!$con) die( "Loi ket noi !");

//lựa chọn CSDL để làm việc
mysql_select_db('db1');


//ie SQL
$sql="select * from tab1";
$rs=mysql_query($sql,$con);
while($r=mysql_fetch_array($rs))
{
var_dump($r);
}

//close
mysql_close($con);


--------------------------------------------------------------------------------------------------------
Vận chuyển dữ liệu từ môi trường PHP sang môi trường khác.

$array=array('name'=>'Huy','age'=>20);
//mã hóa mảng thành chuỗi & có thể mang ra ngoài.
$str=serialize($array);

//giải mã chuỗi thành mảng chạy trong php.
var_dump(unserialize($str));

=>Ngoài ra có thể đóng gói các đối tượng khác.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sử lý thẻ html.
//loại bỏ ký tự thẻ html.
strip_tags("hello <b>World</b>");


--------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đưa thông tin, vận chuyển dữ liệu vào môi trường (môi trường là site).
//truyền nội dung của textarea vào site. Sử dụng form với phương thức POST
<?php
if(isset($_POST['str']))
{
       //do-here
}
?>
<form method="POST" action="self.php">
<textarea name='str'></texarea>
<input type="submit" value="submit"/>
</form>

//truyền thông tin bằng phương thức GET.
cách 1: sử dụng form như trên nhưng thay method="GET".
cách 2: sử dụng trực tiếp url (querystring): ie: index.php?t1=value1&t2=value2....

//chèn 1 môi trường khác vào site. ie: chèn môi trường php vào html.
<iframe src="vd.php"></iframe>

------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thứ tự đọc lệnh.
-Debugger sẽ tìm đọc các hàm đầu tiên & nó không tuân theo thứ tự, tất cả các hàm đều được đọc bình đẳng.
-Sau đó đọc đến các lệnh: gồm các biến, lệnh lặp, điều kiện,...gọi hàm,..tạo lớp.
ie:
<?php
ham1();
function ham1(){echo 'thanh cong !';}
?>

------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thay đổi các đối tượng javascript trong site.
javascript có thể sử lý động, có thay đổi thông tin đối tượng 1 cách dễ dàng trong cặp thẻ <script></script>.
*Các vùng thẻ <script> được coi là 1 & tất nhiên tuân theo quy tắc chạy từ trên xuống dưới trừ hàm thì được định nghĩa trước khi chạy các lệnh =>Các đối tượng có thể truy cập & thay đổi.

*Nếu gọi javascript từ đối tượng html thì chỉ gọi được các hàm không truy cập được các biến. Note: từ hàm có thể thay đổi được biến nằm trong thẻ <script>

*Sử dụng ajax: khi gọi ngầm 1 trang. bằng ajax có chứa đoạn mã javascript, sau khi gọi xong sẽ phản ánh về site hiện tại. Nếu đối tượng javascript của site gọi trùng với site mẹ thì sẽ làm thay đổi thông tin của site mẹ.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------
So sánh nơi sử lý của đối tượng trong Môi trường javascript & php.
javascript:
Nhớ rằng: đối tượng tạo ở đâu thì sử lý ở đâu, không phụ thuộc vào nơi gọi đối tượng.
Giả sử chúng ta có 2 file javascript.
- hàm A được xây dựng ở file 1.
- file 2 gọi hàm A, thì sẽ chuyển lên file 1 để sử lý.
Nhận xét: nếu sử dụng các đối tượng ở file 2 thì phải truyền đối tượng của file 2 vào hàm A, vì các đối tượng đó không tồn tại trong file 1 (nơi tạo hàm A).

php
Đối ngược với javascript, php phụ thuộc vào nơi gọi hàm.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lệnh điều kiện của hầu hết các ngôn ngữ.
-Nếu là lệnh && (and): tìm đến false
thì kiểm tra đến kết quả false thì dừng lại & không kiểm tra nữa => điều kiện trả về false.
ie:

var t;
if(false&&t.item) alert(true);


-Nếu là || (or): tìm đến true
thì kiểm tra đến true thì không kiểm tra nữa.
ie:

var t;
if(true||t.item) alert(true);

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Copyright © hoangit